ĐẬU VÁN TRẮNG (Hạt)
Semen
Lablab
Bạch biển đậu
Hạt già phơi
hay sấy khô của cây Đậu ván trắng (Lablab purpureus (L.) Sweet), họ
Đậu (Fabaceae).
Mô tả
Hạt
hình bầu dục hoặc hình trứng, dẹt, dài 8-13 mm,
rộng 6-9 mm, dày 4 mm. Vỏ ngoài màu trắng ngà, hoặc màu
vàng, đôi khi có chấm đen, hơi nhẵn bóng, ở
mép có một vòng màu trắng là mồng chiếm 1/3 - 1/2
chiều dài hạt. Chất cứng chắc, vỏ
mỏng dòn, có 2 lá mầm to màu trắng ngà. Mùi nhẹ,
vị nhạt, khi nhai có mùi tanh của đậu.
Vi phẫu
Biểu bì gồm
một lớp tế bào xếp đều đặn
(giống mô giậu) và 2 lớp ở rốn hạt có hình
hơi cong, tế bào nâng của 1 lớp hình quả tạ,
có 3-5 hàng tế bào nâng ở rốn hạt. Mô mềm
gồm 10 hàng tế bào nằm dưới hàng tế bào
nâng, lóp trong của nó bị tiêu đi. Các tế bào lá
mầm chứa nhiều tinh bột. Ở phía ngoài lớp
tế bào biểu bì (giống mô giậu) ở rốn
hạt có mồng, ở phía trong có các đám quản bào,
thành dày có hình mạng với các mô hình sao ở hai bên,
khoảng giữa tế bào hình sao có những khoang chứa
chất màu nâu.
Bột
Màu trắng ngà,
miết lên tay thấy hơi nhờn, vị bùi, để
lâu có mùi tanh gây buồn nôn. Nhiều hạt tinh bột kích
thước lớn, hình trứng hay trái xoan, có rốn rách
ở giữa. Mảnh mô mềm của lá mầm chưá
nhiều hạt tinh bột. Mảnh vỏ hạt với
tế bào dài dẹt. mảnh tế bào rễ mầm hình
chữ nhật hoặc hơi tròn, nhỏ, đều
đặn.
Độ ẩm
Không
quá 12% (Phụ lục 9.6)
Tạp chất
Tỷ
lệ hạt non, lép không quá 3% (Phụ lục 12.11).
Chế biến
Thu hoạch vào mùa thu,
đông, hái các quả chín phơi khô lấy hạt, phơi
hoặc sấy khô.
Bào chế
Bạch
biển đậu sống: Loại bỏ tạp chất
xay vỡ hoặc giã dập khi dùng.
Bạch
biển đậu sao: Lấy Bạch biển đậu
sạch cho vào chảo sao nhỏ lửa (lửa văn) cho
đến khi bề mặt thuốc có màu vàng nhạt
thỉnh thoảng có đốm đen xay vỡ hoặc giã
dập khi dùng.
Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh mốc
mọt.
Tính vị, quy kinh
Công năng, chủ trị
Kiện
tỳ hoà trung, giải thử hoá thấp, giải độc
rượu.Chủ trị: Tỳ vị hư
nhược, kém ăn, đại tiện lỏng, bạch
đới, nôn mửa, tiết tả, say rượu.
Cách dùng, liều
lượng
Ngày dùng 9 - 15 g, phối hợp
trong các bài thuốc.